QUY TẮC LUẬN ĐOÁN LÁ SỐ

05-12-2019 1981
5 /5 của 1 đánh giá

Luận đoán lá số là tìm trong tương quan giữa các cung, các sao, bản mệnh, cục, cách những chi tiết về phúc đức, cha mẹ, anh em, vợ chồng, con cái, bản tính, nghề nghiệp, tài sản, bạn bè, xã hội, bệnh tật, tai họa, biến cố lớn trong đời người, các giai đoạn thịnh suy, cái chết... 

QUY TẮC LUẬN ĐOÁN LÁ SỐ

Luận đoán lá số là tìm trong tương quan giữa các cung, các sao, bản mệnh, cục, cách những chi tiết về phúc đức, cha mẹ, anh em, vợ chồng, con cái, bản tính, nghề nghiệp, tài sản, bạn bè, xã hội, bệnh tật, tai họa, biến cố lớn trong đời người, các giai đoạn thịnh suy, cái chết... 

Một công trình luận đoán đúng mức phải đạt ít nhất 3 tiêu chuẩn sau đây.

A- BA TIÊU CHUẨN PHẢI ĐẠT 

1) Việc luận đoán phải đầy đủ 

Muốn cho đầy đủ, tác giả phải:

- Luận đoán tất cả các cung. 

 -Luận đoán tất cả các sao trong tương quan với các cung phối chiếu. 

- Luận đoán sự liên hệ giữa Bản mệnh, Cục, Phúc, Cách.

- Luận đoán tiền vận, hậu vận của con người.

- Luận đoán các biến cố trong mỗi vận hạn (10 năm, mỗi năm và nếu được mỗi tháng). v Như vậy, việc luận đoán đầy đủ không bỏ sót một cung nào, một sao nào, một yếu tố nào, một thời hạn nào. Đây là 

một công trình đòi hỏi nhiều công phu và thời gian. Mỗi yếu tố phải được cân nhắc thêm về mặt âm dương ngũ hành của cung, sao, mệnh, cục. . 

 2) Việc luận đoán phải cụ thể

Những kết luận về từng điểm phải cụ thể, nghĩa là:

- Phải diễn xuất những nét đặc biệt của con người, của đời người, của những liên hệ mật thiết trong lá số. 

 - Phải nói lên được những biến cố rõ rệt xảy ra trong đời người hay đối với những người liên hệ.

   Người luận đoán cụ thể phải đưa ra những chi tiết riêng biệt và rõ rệt của đương số, không thể nêu những điểm tổng quát chung cho tất cả mọi người. Tiêu chuẩn cụ thể phải giúp phân biệt rõ ràng đương số với kẻ khác. Những điều nói lên phải có tính cách xác định.

3) Việc luận đoán phải chính xác

Đây là tiêu chuẩn khó đạt nhất. Kết luận chính xác là kết luận trúng sự thật về đương số, những nét về con người đời người hay những người liên hệ, có xảy ra trong thực tế. đã được chứng nghiệm bởi đương số. Ví dụ như nêu tất cả những điểm về cá tính con người là luận đoán đầy đủ. Nếu đó là những cá tính rõ rệt, nổi bật nhất thì sự luận đoán cụ thể. Nếu những cá tính đó đước xác nhận thì sự luận đoán mới chính xác.

   Ba tiêu chuẩn đầy đủ, cụ thể và chính xác không liên quan nhau. Có khi đoán phong phú mà không rõ rệt, có khi nói lên được chi tiết rõ rệt mà lại không đúng.

   Thông thường, ít khi Tử vi đạt đến sự chính xác 100% trừ phi đối với một số sự kiện hay đặc điểm giản dị. Đạt tỷ lệ 80% cũng đã là hay.

 Mặt khác, tác giả không nên quan tâm đến sự xác nhận hay phủ nhận của đương số. Có lắm lúc, đương số giấu giếm sự thật, nhất là khi sự thật đó chạm đến danh dự và tự ái của họ hay của gia đình họ. Thái độ thích nghi nhất của tác giả là cứ chiếu vào lá số mà lú giải, không nên để ý đến phản ứng bề ngoài (nét mặt, cử chỉ, lời bàn thêm) của đương số, cũng không nên quan tâm đến nếp sống hiện tại của đương sự. Điều quan trọng là đạt sự chính xác của lá số, dù cho sự chính xác đó có phù hợp với thực tế của đương sự. Tác giả bao giờ cũng nên nhớ rằng mình xem là số, chớ không phải xem tướng mạo, phản ứng hay nếp sống của đương sự. Không bao giờ nên để các yếu tố này lung lạc lập luận của mình. Xem số luôn luôn chỉ nên biết có mình và lá số mà thôi.

B- NHỮNG QUY TẮC PHỐI CHIẾU PHẢI NHỚ THI

Trong phần tham luận về các cung và về hàm số Tử vi, có trình bày về ý nghĩa của sự liên hệ giữa các cung Với nhau. Sự liên hệ này do các quy tắc phối chiếu quyết định. Xem cung nào trong lá số không phải chỉ xem các sao tọa thủ tại đó mà thôi mà còn kết hợp với các sao tọa thủ tại cung xung chiếu, 2 cung tam chiếu và cung nhị hợp.

1) Xung chiếu 

   Cung xung chiếu là cung đối diện trực tiếp. Ví dụ: Cung

Dần là Thân, của Thân là Dần, của Tỵ là Hợi, của Hợi là Tỵ, của Sửu là Mùi, của Mùi là Sửu, vv... không bao giờ thay đổi. Vì chiếu trực tiếp nên cung xung chiếu quan trọng hơn 2 cung tam chiếu và cung nhị hợp.

2)  Tam chiếu 

   Chiếu vào cung chánh có đến 2 cung tam chiếu. Sở dĩ gọi như thế là vì mỗi cung tam chiếu cách cung chánh 3 cung, chiều thuận và chiều nghịch. Ví dụ nếu cung chánh là Dần thì 2 cung tam chieu kia là Ngọ (chiều thuận) và Tuất (chiều nghịch). Chỉ có 4 bộ cung tam chiếu trong lá số mà thôi, và hướng tâm chiếu này không bao giờ thay đổi. Đó là: 

  1. Dần - Ngọ - Tuất                 c.. Tỵ - Dậu – Sửu 
  2. Thân Tý - Thìn                   d. Hợi - Mão - Mùi 

  Trong mỗi bộ như thế, bao giờ 2 cung cũng được gọi là tâm chiếu với cung kia trong bộ. Tam chiếu với Dần là Ngọ, Tuất; tam chiếu với Ngọ là Dần, Tuất; tam chiếu với Tuất là Dần, Ngọ.

  3) Nhị hợp

Thế chiếu nhị hợp trong lá số cũng không bao giờ thay đổi

 Tý nhị hợp với Sửu

Sửu nhị hợp Với Tý                    Dần nhị hợp Với Hợi

Hợi nhị hợp với Dần                   Mão nhị hợp với Tuất

Tuất nhị hợp Với Mão                Thìn nhị hợp Với Dậu

Dậu nhị hợp với Thìn                  Tỵ nhị hợp với Thân

Thân nhị hợp Với Tỵ                  Ngọ nhị hợp Với Mùi

Mùi nhị hợp Với Tý 

 Tóm lại, khi xem cung nào phải ĐỒNG THỜI xem cả cung xung chiếu, 2 cung tam chiếu và cung nhị hợp, tức là phải xem 5 cung cùng một lúc để cân nhắc chung. 

    Thông thường người ta xem 5 cung có tầm quan trọng 

ngang nhau. Nhưng có người tinh vi hơn muốn đánh giá 5 cung đó theo ưu tiên quan trọng khác nhau. 

Theo quan điểm này thì: 

- Quan trọng nhất là cung chính (ví dụ như Tuất). 

 - Quan trọng nhì là cung xung chiếu (Thìn).

- Quan trọng ba là 2 cung tam chiếu (Dần và Ngọ). 

 - Quan trọng bốn là cung nhị hợp (Mão). 

  Sự đánh giá này xét ra cũng hợp lý vì bao giờ sao tọa thủ tại cung chánh cũng nặng cân hơn cả, rồi đến các sao tọa thủ tại cung trực chiếu, rồi đến tam chiếu và sau cùng là nhị hợp. Sự đánh giá này phân biệt được ảnh hưởng trực tiếp và các ảnh hưởng gián tiếp ngõ hầu cân nhắc sự nặng nhẹ của biến cố, giúp cho việc dự đoán thinh vi hơn, cụ thể hơn, có thể chính xác hơn, đầy đủ hơn. Trái lại, nếu gộp chung năm cung lại coi như ngang ngửa nhau thì chỉ có được ý niệm chung về biến cố, không suy diễn được chi tiết: của biến cố (nguyên nhân, hậu quả, hình thái, tính chất...) khiến cho sự lượng định (appréciation quantitative), sự phẩm định (appreciation qualitative), sự vi định (appreciation en détail) không rõ ràng.

c- NHỮNG TIẾN TRÌNH PHẢI THEO 

 Không nên xem lá số một cách hỗn độn. Có những bước tiến tuần tự cần phải theo. Có hai giai đoạn của tiến trình:

- Xem trước hết phân địa bàn. 

- Kế đến xem phần thiên bàn. 



Trong địa bàn, các yếu tố phải xem là: 

 - Tuổi Âm Dương đối với vị trí cung an mệnh và Thân.

 - Tương quan ngũ hành giữa Bản Mệnh và Cục. 

 Trong thiên bàn, các yếu tố phải xem là: 

- Cung Phúc đức. 

 - Cung Mệnh và cung Thân. 

- Những cung cường của mỗi phái. Phái Nam có các cung Quan, Tài, Dị, Thế. Phái Nữ có cung Phu, Tài, Tử.

 Sau đây là tiến trình chi tiết phải theo. 

1) Xem tuổi Âm Dương với vị trí cung an Mệnh, Thân

og dos mode des Phải để ý ba trường hợp sau:

a) Âm Dương thuận lý.

 Đó là trường hợp tuổi Dương mà Mệnh đóng ở Dương cung, hoặc tuổi Âm mà Mệnh đóng ở Âm cung. Việc thuận lý này được kể như một lợi điểm đầu tiên: đó là một điểm tốt, một yếu tố thuận lợi.

 b) Âm Dương nghịch lý 

| Đó là trường hợp tuổi Dương mà Mệnh đóng ở cung Âm, hoặc tuổi Âm mà Mệnh đóng ở cung Dương. Sự nghịch lý này là một bất lợi, một chỉ dấu trục trặc đầu tiên. Chưa thể xác định ngày phương diện nào bị trục trặc. Phải tìm thêm các yếu tố khác bổ túc. Điều cần lưu ý rằng sự thuận lý hay nghịch lý của quy luật Âm Dương trong tiến trình này không hoàn toàn có tính cách quyết định. Đó chỉ là một yếu tố như những yếu tố khác và phải được cân nhắc trong bối cảnh các yếu tố khác. Tuy nhiên, nó cũng giúp cho ta một ý niệm tiên khởi và rất tổng quát về một đặc điểm nhỏ của lá số. 

 2) Xem tương quan ngũ hành giữa Bản Mệnh và Cục 

  Giữa hai yếu tố này, có hai trường hợp:

  a) Ngũ hành tương sinh 

   Đó là Mệnh Cục tương sinh nói chung. Ví dụ: Mệnh Kim sanh Cục Thủy, hay Cục Hỏa sinh Mệnh Thổ. Do đó có trường hợp Mệnh sinh Cục, có trường hợp Cục sinh Mệnh. Dù cả hai tương sinh nhau, nhưng tùy theo Mệnh sinh hay Mệnh được sinh, giá trị hơn kém sẽ khác nhau.

    - Tốt là trường hợp Cục sinh Mệnh. Nhờ đó mà Bản Mệnh thịnh: đó là một yếu tố thuận lợi. 

    - Kém tốt là trường hợp Mệnh sinh Cục. Vì vậy Bản Mệnh bị hao: đó là một yếu tố kém thuận lợi, tuy không hẳn là xấu. 

  Cục sinh Mệnh còn gọi là sinh nhập, trái lại là sinh xuất. Mọi sự hao, xuất của Mệnh trong luật tương sinh này đều kém tốt. Nhưng, đó cũng còn đỡ hơn trường hợp tương khắc.

  b) Ngũ hành tương khắc

Đó là trường hợp hành Mệnh và hành Cục khác nhau như Kim khắc Mộc, Hỏa khắc Thủy. Ở đây, cũng có hai hướng khắc: Mệnh khắc Cục và Cục khắc Mệnh. 

- Đỡ xấu là Mệnh khắc Cục. Như Kim Mệnh khắc Mộc Cục. Thế Kim ưu thắng nên Mệnh đỡ hao..

- Xấu hơn là Cục khắc Mệnh. Trong trường hợp này, Mệnh bị thiệt thòi rất lớn. Như vậy, việc tương sinh hay tương khắc giữa Mệnh Cục có bốn mức độ hay dở khác nhau. Mỗi trường hợp hay dở, tuy có giá trị riêng rẽ, nhưng đáng kể là có giá trị trong thế 

tương quan với sự thuận hay nghịch lý của tuổi Âm Dương nói trên.

Giữa hai loại tương quan Âm Dương của tuổi và Ngũ Hành của Mệnh Cục, càng có nhiều yếu tố thuận lợi thì số càng đẹp. Hai loại tương quan này kết hợp lại đưa đến tám hướng luận đoán: 

Sự cân phân tốt xấu giữa 8 trường hợp này rất khó khăn nhất là đối với 4 trường hợp 3, 4, 5 và 6. Tất nhiên ai cũng đồng ý rằng, lý tưởng nhất là ca 1, kế đến là ca 2, xấu nhất là ca 8, xấu nhì là ca 7. Đối với 4 trường hợp kia, có 2 cách lượng giá: TO - Xem quy luật tương thuận Âm Dương quan trọng hơn. Cách này tham chiếu căn bản triết lý cho rằng tác hóa Âm Dương sinh ra ngũ hành, nên quy luật tương thuận về Âm Dương ưu thắng hơn. Theo cách giải thích này, thì trường hợp 3 và 4 phải hay hơn trường hợp 5 và 6. b) 

- Xem tương sinh ngũ hành của Bản Mệnh là một yếu tố then chốt của lá số, nên việc phù sinh cho Mệnh nhất định

phải ưu thắng hơn, dù gặp bối cảnh Âm Dương nghịch lý. Theo đó cá 5, 6 hay hơn ca 3, 4.

  Đây là một nghi vấn nữa trong khoa Tử vi. 

  Cần lưu ý rằng:

- Trường hợp tương thuận hoàn toàn của ca 1 không có nghĩa là lá số đó đẹp. Đây cũng chỉ là một yếu tố mà thôi, không phải là điều kiện đầy đủ cho một lá số đẹp, cần phải có thêm những điều kiện khác nữa.

 - Trường hợp bất lợi hoàn toàn của ca 8 cũng không có nghĩa là số hoàn toàn xấu. Rất có thể cái xấu chỉ liên quan đến một hay vài cung nào đó mà thôi. Vấn đề kế tiếp là phải tìm phương diện nào bất lợi cho dương số bằng cách đối chiếu với các yếu tố khác.

  3) Xem địa lợi của cung an Mệnh 

  Bản Mệnh tốt hay xấu cũng còn tùy thuộc địa lợi của cung an Mệnh. Địa lợi này do quy luật tương quan của Âm Dương Ngũ Hành chi phối theo bảng kê dưới đây:




Có bốn giai tầng về địa lợi:

- Tốt nhất là sinh địa. Tại cung sinh địa, Bản Mệnh được cung An Mệnh phù sinh.

- Tốt nhì là lượng địa. Tại cung này, hành của cung và hành của Mệnh tỵ hòa (giống nhau). Mệnh ở đúng môi trường của nó.

- Xấu là bại địa. Tại cung này, bại địa đối khắc với sinh địa về mặt Âm Dương. Đ - Xấu nhất là tuyệt địa. Tại cung này, hành cung và hành Bản Mệnh khác nhau về bản chất và cả về Âm Dương. Bản Mệnh bị hai loại khắc chế cho nên thiệt thòi nhất.

Thiết tưởng sự lý giải này thỏa đáng và có thể là căn bản bổ túc để lượng giá sự thuận lợi hay bất lợi của Bản Mệnh. Tuy nhiên bảng kê trên chỉ đề cập đến một số cung lợi địa 

hay bất lợi địa mà thôi. Nếu Mệnh đóng ở cung khắc, có lẽ chỉ có giá trị bình thường, không lợi, không hại. 

   Cũng cần lưu ý rằng các cung sinh, vượng địa không hẳn là yếu tố duy nhất bảo đảm sự tốt đẹp của lá số, cũng như các cung bại và tuyệt địa không hẳn có nghĩa xấu. Cần có thêm yếu tố khác cân nhắc chung.

4) Xem lần lượt cung Phúc, cung Mệnh, cung Thân

Việc khảo sát lần lượt ba cung này nhằm mục đích có một khái niệm tổng quát về sự tốt xấu của lá số.

  Khi xem mỗi cung, nên lần lượt lưu ý các điểm sau: 

  1. a) Vấn đề sinh, vượng, bại, tuyệt địa của cung an Phúc, cung an Mệnh, cung an Thân đối với hành của Bản Mệnh. Về điểm này, xin tham chiếu phần trình bày ở trên.
  2. b) Vấn đề đắc hay hãm địa của chính diệu tọa thủ. Xin xem bảng liệt kê vị trí các chính tinh theo tính cách đắc hay hãm địa trong phần "Cách thức thiết lập một lá số", bảng kê vị trí các chính tinh. 
  3. c) Xem Cách. Lưu ý đến sự trọn vẹn của cách (các chính tinh phải hội đủ bộ) sự đắc hay hãm địa của các sao chính trong cách. 

(xem phân nói về Cách). 

  1. d) Xem các phụ tinh tốt. Nên lưu ý đến:

 - Số lượng phụ tinh tốt. 

 - Các bộ của phụ tinh tốt (Long Phượng, Tả Hữu...). 

- Những cục tìm thấy qua các bộ cát tinh.

- Những sao chế giảm độ hay của cát tinh (Tuần Triệt, hung, sát tinh, ám tinh, hình tinh...).

- Các sao giáp và nhị hợp. 

Càng thấy nhiều điểm tốt thì cung ấy càng tốt. 

  1. e) Xem các phụ tinh xấu. Cũng nên lưu ý như trên. 

 Đến giai đoạn này, nên cân nhắc:

 - Số lượng sao tốt và sao xấu trong cung tọa thủ.

 - Phẩm chất đối chiếu giữa sao tốt và sao xấu.

Đây là giai đoạn tương đối khó khăn. Công việc này đòi hỏi cân nhắc kỹ lưỡng các ý nghĩa đối chiếu giữa các sao.

 Sự lược khảo năm công việc này sẽ giúp ta có một khái niệm khá rõ rệt về toàn thể cuộc đời đương sự. Đó là cái nhìn tổng quát. Đi vào chi tiết phải xem thêm các cung cường và nhược của mỗi phái.

5) Xem Cung cường nhược 

Cung cường là cung quan trọng có ảnh hưởng mạnh và trực tiếp đến mỗi phái nam hay nữ.

med gott sb med Phái nam có những cung cường sau:  

Cung Quan, cung Tài, cung Di, cung Thê. 

Phái nữ có những cung cường sau:

Cung Phu, cung Tài, cung Tử. Khi xem mỗi cung, phải lưu ý lần lượt các điểm kê ở mục 4, b, c, d, e. 

Các cung nhược chỉ nên xem để tìm hiểu thêm yếu tố phong phú rõ rệt và chính xác cho cung cường. .

- D- LÝ GIẢI LÁ SỐ 

Đây là phần trình bày những nhận xét phát giác được.

Cũng nên theo một thứ tự nào đó. Mỗi người có một cách trình bày. Có thể áp dụng bố cục sau:

     1) Trình bày những nét đại cương về con người và đời người.

     Trong phần này, nên đưa nhận xét chung về phúc đức, về tiền vận, hậu vận nói chung, những cái hay, cái dở căn bản của đương sự

   2) Những chi tiết cá nhân đương sự

  Các chi tiết này bao gồm các đặc điểm sau:

 - Tướng mạo, cơ thể đương sự. 

 - Tính tình, năng khiếu. 

 - Bệnh tật (loại, bộ phận, cường độ, ảnh hưởng).

 - Thọ, yêu với giai đoạn chết. 

   3) Những chi tiết về gia đình 

  1. a) Đối với đại gia đình, có hai cung Phụ Mẫu, Huynh Đệ. Về phụ mẫu, nêu những đặc điểm (nếu có) về: 

- Sự thọ yểu của cha mẹ (cha chết trước, mẹ chết trước). 

- Sự giàu nghèo của cha mẹ. 

- Hạnh phúc gia tộc (hòa hợp, xung khắc nhau với con cái).

- Tính nết cha mẹ (hai sao Thái Âm, Thái Dương). 

 - Cha mẹ ruột, nuôi. 

- Bệnh tật của cha mẹ, cái chết của cha mẹ.



Về anh chị em, nêu những đặc điểm về: 

- Số lượng anh chị em trong nhà. CST CONG CHÍNH

- Số lượng trai, gái.

 - Sự hạnh phúc (tương hợp, xung khắc). 

 - Anh chị em dị bào.

 - Tình trạng sự nghiệp tổng quát của anh chị em. 

 - Số phận vài người đáng lưu ý.

 - Ảnh hưởng của anh chị em đối với mình.

  1. b) Đối với tiểu gia đình, nêu các yếu tố về Vợ chồng và con.

Về vợ chồng: 

- Việc lập gia đình (thời gian, trước và sau khi lập gia đình).

 - Số lượng VỢ, chồng 

 - Những mối ngoại tình, song hôn.

 - Tư cách vợ hay chồng (Vợ chính, lẽ, vv...). 

- Sự nghiệp người hôn phối.

- Hạnh phúc gia đình (sum họp, tán, xung, sát, tái giá, tục huyền, tâm lý hai người...).

- Số phận của vợ chồng (ai chết trước, cách chết...). 

Về con cái:

- Loại con (ruột, nuôi). 

 - Dòng dõi nói chung (có con, không con, số con, trai, gái, con đầu lòng...).

- Hạnh phúc giữa cha mẹ và con cái.

- Tương lai tổng quát của con cái nói chung (Số phận, cái chết, cách chết, dễ nuôi, khó nuôi, tình trạng con đầu lòng...).

- Thời gian sinh con (trước hay sau khi có gia đình).

- Tư cách cha mẹ (trường hợp con ngoại hôn). 

  1. c) Đối với ngoại gia đình, lưu ý cung Nô và các sao Đào Hồng:

- Đời sống ngoại hôn (công khai, thầm kín, các hình thái và đặc tính...)

 - Đối tượng (các hạng người yêu). THEO

- Ảnh hưởng của người yêu đối với mình và ngược lại (sự trung thành, sự giúp đỡ, sự phá hoại, sự yêu đương, sự ghen tuông, sự tiếm quyền...). 

4) Những chi tiết về nghề nghiệp 

 Mục này có thể bao gồm các đặc điểm sau: 

- Công danh, sự nghiệp nói chung.

- Nghề (các loại nghề liên tiếp...). 

- Năng khiếu chuyên môn. 

 - Khoa bảng, quyền hành, thế lực từ nghề nghiệp mà ra. 

- Triển vọng của nghề nghiệp (thành bại).

- Người giúp việc trong nghề nghiệp. 

 - Tư cách, ước vọng của mỗi người về nghề nghiệp.

- Tiền bạc từ nghề nghiệp mà có. 

- Thời kỳ thịnh suy, những may rủi trong nghề.

- Nghề của VỢ, của chồng. 

5) Những chi tiết về tài sản 

 Mục này bao gồm các đặc điểm về Tài bạch và Điền trạch.

  1. a) Về Tài bạch: 

- Tiền bạc.com 

- Cách thủ đắc (thừa hưởng, tự tạo, người ngoài giúp, trộm, cướp...).

- Mức độ giàu nghèo, hạnh phúc kim tiền. 

- Khả năng bảo toàn tài sản, sự hên xui về tiền bạc. 

- Thời gian phát tài, hao tài, thời kỳ hưởng thụ.

- Cách sử dụng tiền bạc (bỏn xẻn, vị tha, cờ bạc). 

 - Tư cách trước đồng tiền (lòng tham, hà tiện, bố thí, khắt khe với gia đình, dại gái...).

- Những người có liên hệ với mình về tiền bạc (gái, cổ động, trộm, cướp, họ hàng...). 

  1. b) Về Điền trạch: 

- Bất động sản (nhà, cơ xưởng làm ăn, ruộng vườn...).

- Động sản đi liền với bất động sản (hoa màu, sản phẩm làm ra, đồ đạc trong nhà hay xưởng...).

- Cách thủ đắc điền sản (thừa hưởng, tự tạo, sang đoạt...).

- Số lượng điện sản, mức độ vô sản. CUU LONG - Giai đoạn thủ đắc và phá tán điền sản. 

 - Khả năng bảo toàn điền sản (công khai, bí mật). 

6) Những chi tiết về vận số 

  Dưới đề mục này, ta phải kể các thời hạn của vận số của đời người. Mỗi thời hạn cần nêu rõ: 

 - Quan tâm trội yếu nhất của con người trong mỗi đại hạn, tiểu hạn.

- Những biến cố trong thời hạn, liên quan đến các phương diện quan, tài, điền, phu, thê, con cái...

- Tương quan tốt xấu với hạn khác (thời hạn thịnh, suy). 

 - Thời gian ước đoán của các biến cố quan trọng.

 - Tình trạng con người trước các biến cố.

7) Những chi tiết về xã hội 

Mục này bao hàm các đặc điểm sau: 

 - Đời sống xã hội (sự hên xui khi ra khỏi nhà).

- Những người quan trọng ngoài xã hội có ảnh hưởng ít nhiều đến mình (bạn bè, trai, gái, tính tình, thái độ của họ đối với mình).

- Môi trường xã hội, thời thế và thời gian lúc mình sinh sống, cụ thể là lợi thế hay nghịch cảnh của xã hội (sinh phùng thời hay bất phòng thời) hạnh phúc và sự thích ứng của mình với xã hội.

- Chức vị, địa vị, uy tín ngoài xã hội, cái gì xã hội có thể mang cho mình. 

- Cuộc sống ngoại hôn. 

 - Tai nạn bên ngoài mang đến, bệnh tật mắc phải.

- Cái chết, cách chết, tình trạng lúc chết (xa nhà, tha hương...).

Các chi tiết này nằm ở hai cung Di và Nô phối hợp với cung Mệnh, Thân.

Tất cả chi tiết nêu trong 7 mục trên đều phải được cân nhắc qua hàm số của cung Phúc đức.

  Trong thực tế, phúc đức của con người không phải chỉ do cung Phúc của lá số quy định. Còn có một phúc đức thực tại cũng góp phần quyết định vận mệnh con người. Trên hai lá số trùng ngày giờ tháng năm sinh, hai cung Phúc giống hệt nhau. Những điều này không có nghĩa là cả hai cùng có chung một cá tính, một vận mệnh, cùng gặp biến cố giống nhau vào một lúc. Ngay cả anh em sinh đôi cũng chưa chắc có tương đồng cá tính và hoàn cảnh như vậy. Sự khác biệt này hẳn là do sự khác biệt về phúc đức thực tại của mỗi người.

  Đây là một ẩn số rất lớn trong khoa Tử vi vì ít ai đo lường được phúc đức thực tại, không biết nổi yếu tố nào chi phối tiền kiếp xa xăm của dòng họ. Nhưng, ai ai cũng phải công nhận rằng có một loại phúc đức thực tại, không hẳn tương đồng với phúc đức của lá số. Những quy tắc lý giải trình bày trên đây cũng chỉ tham chiếu vào phúc đức của lá số. Do đó, nếu phải cân nhắc quá phúc đức thực tại, có thể những kết luận trong phúc đức lá số phải được điều chỉnh. Duy, phúc đức thực tại hãy còn là ẩn số, nên, không ai biết định hướng nào để điều chỉnh. Thành thử, những giải đoán chỉ có giá trị hướng dẫn và tương đối, không chắc chính xác hoàn toàn. Đây là một khuyết điểm lớn, có thể nói là một thất bại của khoa Tử vi trong việc kiểm kê và định nghĩa các yếu tố phúc đức thực tại. Cho nên, việc giải đoán một vài lá số đặc biệt mà có gặp sai lầm là một việc thông thường.

D- XEM SỐ TRẺ CON

  Thông thường, ít khi người ta xem số trẻ con, nhất là khi trẻ dưới 12 tuổi còn nằm trong vòng bảo trợ và săn sóc của cha mẹ. Dù sao, khoa Tử vi tại  Xoso888 Matrix Number cũng có liệt kê cách xem số trẻ con theo từng vận tuổi sau đây, mỗi tuổi tương ứng với một cung.

1 tuổi xem Mệnh, 2 tuổi xem Tài, 3 tuổi xem Tật, 4 tuổi xem Phu Thê, 5 tuổi xem Phúc, 6 tuổi xem Quan, 7 tuổi xem Cô, 8 tuổi xem Di, 9 tuổi xem Tử, 10 tuổi xem Bài, 11 tuổi xem Phụ, 12 tuổi xem Điền.

| Khi trẻ lên 13 thì bắt đầu xem hạn như người lớn. Thông thường, trẻ dưới 12 tuổi ít khi có biến cố chính xác. Có người cho rằng, những biến cố thịnh hay suy của số trẻ là hậu quả của sự thịnh suy của cha mẹ đoán theo nghĩa rộng. Những sự tổng quát hóa này dễ bị sai lầm. Thành thử, xem số trẻ con đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lưỡng và cho dù có cân nhắc cũng chỉ nên kết luận dè dặt mà thôi.









Chuyên gia số học Thanh Vũ

Cao thủ soi cầu lô đề 3 miền

Thanh Vũ là một chuyên gia soi cầu trẻ nhưng giàu kinh nghiệm và nhiệt huyết với 5 năm trong nghề.
Nhờ các tính toán giải mã chuẩn xác từ chuyên gia Thanh Vũ, rất nhiều anh em đã về bờ và phát lộc cùng các con số may mắn mà cô tìm ra.

Soi cầu

Go to top